Nhôm đúc trong thành phần có các hợp chất khác đặc biệt là Silic làm cho sản phẩm đúc khó xử lý. Cho nên cần phải có một dung dịch hợp lý về thành phần hóa học để mang lại hiệu quả cao.
DC-UL12 là hợp chất được đội ngũ chúng tôi nghiên cứu sau 5 năm trải nghiệm với nhôm đúc.
Với hợp chất phức trong phụ gia hạn chế 100% lỗ mọt và tác dụng phụ lên bề mặt sản phẩm.
Đặc biệt hơn Hợp chất AB tech được chiết suất cao giúp tăng cường khả năng hoạt động bề mặt của DC-UL12 đánh tan bề mặt sản phẩm đúc. Đặc tính bề mặt đúc là nhăn, không lán, sần sùi do đó dầu mỡ bám rất khó tẩy. Sau bao năm nghiêm cứu thì DC-UL12 là sản phẩm đáng tin cậy.
*Cách pha chế:
Pha chế |
Chủng loại |
Ghi chú |
Tẩy dầu nhiệt độ thường |
Tẩy dầu có gia nhiệt 45 – 55 độ |
Pha mới |
60 kg/m3 |
60 kg/m3 |
Lượng châm thêmhàng ngày tuỳ thuộcvào số lượng sản phẩm và lượng dầu mỡ bám trên sản phẩm |
Châm thêmhàng ngày |
0,5 –1,5 kg/m3 |
0,5 – 1,5 kg/m3 |
*Tiêu chuẩn sử dụng và điều kiện cần thiết cho quá trình tẩy rửa:
Điều kiện cần và đủ cho bể tẩy dầu |
Nhiệt độ (0C ) |
Sục khí |
Siêu âm |
Thời gian (phút) |
Kiểm tra |
Điều kiện 1 |
25-300 |
có |
có |
1 – 2,5 |
Cách 1: Theo độ kiềmCách 2: Theo giấy pH |
Điều kiện 2 |
30-450 |
có |
không |
2 – 5 |
Điều kiện 3 |
45-550 |
không/có |
không |
25 – 40 |
|
|
*Cách kiểm tra nồng độ và châm thêm hàng ngày:
Cách 1: Kiểm tra độ kiềm tự do.
Dùng ống pipet lấy 10 ml mẫu dung dịch trong bể tẩy dầu, cho vào bình tam giác 200ml.
Nhỏ 3-4 giọt chất chỉ thị mầu (Phenoltalein).
Chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 0,1N cho đến khi mẫu dung dịch mất mầu hồng. Số ml dung dịch H2SO4 0,1N đã dùng chính là số điểm của độ kiềm tự do.
Khoảng điểm ổn định của bể là: 28-36 điểm.
Cách 2: Kiểm tra độ pH: Độ pH cho bể hoạt động bình thường là:13 – 14.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.